Đất không có Sổ đỏ có được chia thừa kế không?

Câu trả lời là có, đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng vẫn được chia thừa kế, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không hợp pháp.

Vậy đất không có Sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì được chia thừa kế như thế nào?

Thừa kế gồm 02 hình thức, đó là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Trong đó, thừa kế theo di chúc bằng văn bản gồm có 04 loại: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định: chỉ trong trường hợp người lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc có chứng thực mới bắt buộc phải có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

Như vậy, người đang sử dụng đất vẫn được lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng hoặc di chúc bằng văn bản có người làm chứng nhằm để lại thừa kế quyền sử dụng đất theo ý chí của mình. Người đang sử dụng đất khi chết nếu không có di chúc thì quyền sử dụng đất vẫn có thể được xác định là di sản thừa kế (vẫn được chia thừa kế ngay cả khi không có Sổ đỏ, Sổ hồng).

Việc đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng vẫn được xác định là di sản và được chia thừa kế là rất hợp lý và trên thực tiễn xảy ra rất phổ biến. Điều này khá dễ hiểu, bởi lẽ nếu chỉ vì không có Sổ đỏ, Sổ hồng mà không được chia thừa kế thì khi đó quyền sử dụng đất sẽ “vô chủ” hoặc thuộc về Nhà nước.

Chia thừa kế nhà đất khi có di chúc

* Ai được thừa kế theo di chúc?

Quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015:

- Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết hoặc bị Tòa án tuyên bố chết) hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết (sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm người để lại di sản chết).

- Người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Bên cạnh đó, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, gồm:

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

- Con thành niên mà không có khả năng lao động.”.

**Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.

Người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế (Khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015). Nói cách khác, chia di sản thừa kế nói chung và di sản thừa kế là nhà đất nói riêng sẽ phụ thuộc vào nội dung của di chúc nếu di chúc hợp pháp; phần di sản thừa kế theo di chúc chỉ được chia lại khi có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.

Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật (không có di chúc)

* Ai được hưởng thừa kế theo pháp luật?

Điều 649, Điều 651 và Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”.

- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

– Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. (Thừa kế thế vị).

* Phân chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Khoản 2 Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật (đối với đất thì chia theo thửa hoặc theo diện tích);

Nếu không thể chia đều theo thửa hoặc theo diện tích thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá di sản thừa kế và thỏa thuận về người nhận đất – những người còn lại sẽ nhận tiền; nếu không thỏa thuận được thì chuyển nhượng để chia bằng tiền.

Bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào về các vấn đề pháp lý liên quan hãy gọi cho chúng tôi: 028.2212.5238 hoặc gửi về địa chỉ Email: tttvpl@hufi.edu.vn.